Di chúc không công chứng có hợp pháp không? Di chúc thế nào được coi là hợp pháp? Di chúc không công chứng có giá trị pháp lý không? Có cần công chứng di chúc? … và các câu hỏi khác liên quan đến chia tài sản sẽ được luật sư tư vấn cụ thể:
1. Di chúc có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?
Thưa Luật sư! Luật sư cho hỏi đối với di chúc có cần phải công chứng không? Nếu di chúc không có công chứng thì có hiệu lực hay không ? Rất mong Luật sư giải đáp, xin came ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn:
Theo điều 628, Bộ Luật dân sự năm 2015 có quy định về các loại di chúc bằng văn bản như sau:
Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc hợp pháp là các di chúc căn cứ theo điều 630, Bộ Luật dân sự 2015:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Nội dung di chúc cần có các nội dung cơ bản theo điều 631, Bộ Luật dân sự 2015:
Điều 631. Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Khi lập di chúc có rất nhiều trường hợp xảy ra tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể, pháp luật quy định từng trường hợp theo các điều 632, 633, 634, 635, Bộ Luật dân sự 2015 như sau:
Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
Điều 635. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Căn cứ theo các quy định trên thì không có quy định nào bắt buộc di chúc phải công chứng, di chúc có thể thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau như bằng miệng, bằng văn bản. Bằng văn bản có thể công chứng, chứng thực hoặc không công chứng, chứng thực vẫn có hiệu lực khi đáp ứng đủ điều kiện nêu trên.
Nhưng nếu bạn muốn di chúc có tính pháp lý cao nhất thì bạn nên lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc tại UBND xã, phường hoặc mang di chúc đó đi công chứng, chứng thực.
2. Di chúc không công chứng có hợp pháp không?
Kính chào Luật sư! Em có vấn đề cần giải đáp như sau: Trước đây ông bà nội em có để lai di chúc cho ba em 1 phần đất ở quê không công chứng nhưng có sự làm chứng và xác nhận của 2 bác em(tức anh chị ruột của ba diem:bác 3,cô 7). Mãnh đất ông bà để lại được chia làm 2 phần:1 phần cho ba em,1 phần cho cháu( tức là con của bác em: bác 4).A ấy tên T!Sau khi ông bà qua đời thì T ở đó trong coi đất và nhà cửa còn ba thì ở Tp nên cứ để đất đó để T trồng trọt làm gì thì làm trong bao nhiêu năm qua! Giờ thì mãnh đất trúng ngày đợt quy hoạch giải tỏa 1 phần đất nhưng không hiểu ở quê T kê khai sao mà T có thể nhận được bồi thường.T có ý định chiếm luôn mãnh đất!Em cũng nghe nói là mãnh đất ấy T đã hợp thức hóa vì T ở đó và đóng tiền các loại thuế j đó.
Vậy với tờ di chúc không công chứng và làm chứng của cô 7 thì có thể lấy lại 1 phần mãnh đất như di chúc ông bà để lại không? Em xin chân thành cảm ơn !
Trả lời:
Trước tiên, để xem xét việc bố bạn có thể yêu cầu lấy lại được một phần mảnh đất trên theo di chúc của ông bà bạn để lại cần xem xét di chúc đó có hợp pháp hay không. Theo thông tin bạn cung cấp thì di chúc ông bà bạn để lại bằng văn bản, không có công chứng và có người làm chứng là anh chị ruột của ba bạn. Vậy việc xác định tính di chúc ông bà bạn như sau:
Tại khoản 4 Điều 652 Bộ luật dân sự 2005 quy định:
“Điều 652. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.”
Vậy căn cứ trên các quy định trên, di chúc cuả ông bà bạn tại thời điểm đó phải đáp ứng đủ điều kiện:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép.
– Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội, nội dung của di chúc bằng văn bản đáp ứng theo quy định tại Điều 653 Bộ luật dân sự 2005.
“Điều 653. Nội dung của di chúc bằng văn bản
1. Di chúc phải ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
2. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.”
– Hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật, cụ thể được quy định tại Điều 649 Bộ luật dân sự.
“Điều 649.Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.”
Như vậy, việc ông bà bạn lập di chúc bằng văn bản không có công chứng hoặc chứng thực nhưng đáp ứng đồng thời cả 3 điều kiện trên thì di chúc của ông bà bạn là hợp pháp. Nghĩa là khi di chúc của ông bà bạn nếu đáp ứng đủ các điều kiện trên thì không cần người làm chứng thì di chúc vẫn có giá trị pháp lý.
Tuy nhiên, nếu di chúc của ông bà bạn không phải do ông bà bạn tự viết mà nhờ người khác viết thì cần có người làm chứng và đáp ứng điều kiện sau:
“Điều 656. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc phải tuân theo quy định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này.
Điều 654. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.”
Theo đó, 2 người làm chứng ở đây là anh chị em ruột của bố bạn là những người thuộc vào hàng thừa kế theo pháp luật, vì vậy người làm chứng này không hợp pháp theo điều 654 Bộ luật dân sự 2005 như trên.
Như vậy, bạn cần xem xét lại bản di chúc do ông bà bạn để lại để đối chiếu với các quy định trên và xem xét tính hợp pháp của di chúc. Nếudi chúc của ông bà bạn hợp pháp thì vấn đề phân chia di sản được thực hiện theo di chúc. Ngược lại, nếu di chúc đó không hợp pháp thì việc chia di sản được thực hiện theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp 1: Di chúc hợp pháp
Theo đó di chúc của ông bà bạn có hiệu lực kể từ thời điểm cả ông và bà bạn mất (khoản 1 Điều 667 Bộ luật dân sự năm 2005 và khoản 1 Điều 633 Bộ luật dân sự năm 2005:
“Điều 667. Hiệu lực pháp luật của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.
Điều 633. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này.“
Khi di chúc đã có hiệu lực pháp luật thì việc phân chia di sản được thực hiện theo nội dung của di chúc, do đó bố bạn hoàn toàn có thể chứng minh được một phần của mảnh đất đó thuộc sở hữu của mình theo nội dung của di chúc.
– Trường hợp 2: Di chúc không hợp pháp, theo đó, di sản thừa kế của ông bà bạn sẽ chia theo pháp luật. Những người có quyền được hưởng theo pháp luật là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự 2005.
“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”
Và Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Vậy, thì di sản của ông bà bạn được chia đều cho những người như trên, và bố bạn không được hưởng đúng phần tài sản theo di chúc của ông bà bạn để lại.
3. Có cần công chứng di chúc?
Thưa luật sư, Nếu sau này mẹ tôi mất đi mà có để lại di chúc mà chưa được công chứng thì di chúc đó có hiệu lực không ? Bố mẹ tôi có 3 người con trai,anh đầu mất năm 2001,em út mất 2007. Bố tôi mất năm 2009 mà không để lại di chúc. Anh đầu mất có 1 người con gái, em út mất có 1 người con trai. Sổ đỏ mang tên bố mẹ tôi, nay mẹ tôi muốn chia đất cho tôi thì phải làm những thủ tục gì? Xin chân thành cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất; Theo Điều 635 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Việc xác định người được hưởng di sản sẽ căn cứ vào thời điểm mở thừa kế. Từ thời điểm bố bạn mất, bạn đã có quyền hưởng di sản của bố bạn. Và bạn có quyền làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định để trở thành chủ sở hữu/sử dụng của tài sản. Nhưng vì anh chị bạn đã mất mà chưa kịp khai nhận di sản nên những người thừa kế của anh chị bạn có quyền hưởng di sản và làm thủ tục để nhận di sản mà họ đáng lẽ có khi còn sống được hưởng. Những người thừa kế theo pháp luật của anh chị bạn trong trường hợp họ không để lại di chúc gồm:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, con và vợ/chồng của anh chị banh – với tư cách là những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của anh chị bạn sẽ có quyền cùng các đồng thừa kế khác (nếu có) tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế để nhận di sản mà bố mẹ bạn để lại
Thứ hai; việc mẹ bạn đang đứng tên sổ đỏ chưa chứng minh được là quyền sử dụng đất là quyền sử dụng đất đó là của riêng mẹ bạn hay là tài sản chung của bố mẹ bạn.
Nếu đó là tài sản chung của bố mẹ bạn thì mẹ bạn chỉ được quyền tặng cho bạn 1/2 giá trị tài sản đó và phần được chia khi chi phần của bố bạn.
Nếu đó là tài sản riêng của mẹ bạn thì mẹ bạn hoàn toàn có quyền chuyển nhượng sang tên bạn.